Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức công đoàn các cấp trong hệ thống công đoàn theo quy định tại Điều 7 của
Luật công đoàn.
2. Công
chức, viên chức, công nhân và người lao động (gọi chung là người lao động).
3. Đơn
vị sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn trong
việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Điều
3. Quyền, trách nhiệm của
công đoàn trong việc hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ
của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động
Công
đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn
cho người lao động về các vấn đề sau đây:
1. Hình
thức, nguyên tắc, loại hợp đồng, nội dung hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các
bên về cung cấp thông tin, thời gian thử việc, thời gian tập sự và những vấn đề
liên quan khi giao kết hợp
đồng lao động, hợp đồng làm
việc;
2. Nghĩa
vụ thực hiện công việc theo hợp đồng, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của
các bên trong trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác, các trường
hợp tạm hoãn, nhận lại người lao động hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc;
3. Trình
tự, thủ tục và các chế độ, chính sách đối với người lao động khi phát sinh sửa đổi, bổ sung, chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc.
Điều
4. Quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc đại
diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện
thỏa ước lao động tập thể
1. Công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo
hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:
a) Thu
thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động thương
lượng tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức;
b) Đại
diện tập thể người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; sửa
đổi, bổ sung, kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động;
c) Phổ
biến thỏa ước lao động tập thể đến người lao động; giám sát thực hiện thỏa ước
lao động tập thể trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; yêu cầu người sử dụng lao động thi hành đúng
thỏa ước lao động tập thể;
yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động tập thể khi người sử dụng lao động thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm
thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Công
đoàn ngành thực hiện quyền, trách nhiệm như công đoàn cơ sở quy định tại Khoản
1 Điều này trong việc đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết
và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể ngành.
Điều
5. Quyền, trách nhiệm của
công đoàn trong việc tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát
việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương,
quy chế thưởng, nội quy lao động
Công
đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Tổ
chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến của người lao động, tham gia bằng văn bản với
người sử dụng lao động trong việc xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung thang
lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội
quy lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Tổ
chức giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động; kiến nghị với người sử dụng lao động nội dung sửa
đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội
quy lao động.
Điều
6. Quyền, trách nhiệm của
công đoàn trong việc đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các
vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
Công
đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Thu
thập thông tin, tập hợp kiến nghị, đề xuất nội dung có liên quan đến lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động; yêu cầu người sử dụng lao động tổ
chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp
luật về lao động;
2. Tiến
hành đối thoại định kỳ hoặc đột xuất với người sử dụng lao động; phối hợp cùng người sử dụng lao động tổ chức Hội nghị người lao động, Hội nghị cán
bộ công chức theo quy định của pháp luật;
3. Giám
sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động, Nghị quyết Hội nghị cán
bộ công chức, các thỏa thuận đạt được qua đối thoại tại nơi làm việc và quy chế
dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Quyền, trách nhiệm của
công đoàn trong việc tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động
Công
đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tổ chức hoạt động tư vấn cho người lao động
các nội dung quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về công chức, viên
chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn và pháp luật khác có liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua hoạt
động của các cấp công đoàn.
Điều
8. Quyền, trách nhiệm của
công đoàn trong việc tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động
1. Công
đoàn cơ sở có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
2. Công
đoàn cơ sở có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng
dẫn, hỗ trợ người lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân khi người lao
động yêu cầu; đại diện cho người lao động tham gia quá trình giải quyết tranh
chấp lao động cá nhân khi được người lao động ủy quyền;
b) Tham
gia phiên họp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động theo yêu cầu.
3. Công
đoàn cấp trên có trách nhiệm sau đây:
a) Tham
gia với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong việc
giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Hỗ
trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều
9. Quyền, trách nhiệm của
công đoàn trong việc kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động
hoặc của người lao động bị xâm phạm
1. Công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền, trách nhiệm sau
đây:
a) Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải
quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động hoặc của
người lao động bị xâm phạm;
b) Tiến
hành thương lượng với người
sử dụng lao động để giải
quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị xâm phạm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên; thực
hiện giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật về lao
động.
2. Công
đoàn cơ sở tại cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp có quyền, trách nhiệm sau đây:
a) Kiến
nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tập
thể lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm;
b) Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công đoàn cấp trên xem xét, giải
quyết khi không chấp nhận quyết định của người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc
hết thời hạn quy định mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa giải quyết yêu cầu
về quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động.
Điều
10. Quyền, trách nhiệm
của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa
án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao động bị
xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền
Công
đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Đại
diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập
thể lao động bị xâm phạm theo quy định của pháp luật;
2. Đại
diện cho người lao động khởi kiện ra Tòa án nếu được người lao động ủy quyền để giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quyền, trách nhiệm
của công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động và người lao động
tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh nghiệp
Công
đoàn cơ sở tại đơn vị sử dụng lao động có quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Đại
diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong các vụ án lao động, hành
chính, phá sản theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động;
2. Đại
diện cho người lao động tham gia tố tụng nếu được người lao động ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
trong các vụ án lao động, hành chính, phá sản theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Quyền, trách nhiệm
của công đoàn trong việc tổ chức
và lãnh đạo đình công
Công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp,
cơ quan tổ chức sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền,
trách nhiệm sau đây:
1. Lấy ý
kiến của tập thể lao động để đình công theo quy định của pháp luật về lao động;
2. Ra
quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công;
3. Rút
quyết định đình công nếu chưa đình công;
4. Tiến
hành đình công theo quy định của pháp luật về lao động;
5. Thực
hiện quy định về không được đình công, hoãn, ngừng đình công theo quy định của
pháp luật về lao động;
6. Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Quyền, trách nhiệm
của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động
Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm sau đây:
1. Thực
hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 8, 9,
10, 11 và 12 Nghị định này ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở
khi được người lao động ở đó yêu cầu;
2. Hỗ
trợ công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định
này.
Điều
14. Quyền, trách nhiệm
của công đoàn cấp trên
1. Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của công đoàn quy định tại
Điều lệ Công đoàn Việt Nam hướng dẫn công đoàn các cấp thực hiện quyền, trách
nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người
lao động theo quy định tại Nghị định này.
2. Công
đoàn cấp tỉnh, công đoàn ngành Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm
trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động theo quy định tại Nghị định này.
Điều
15. Trách nhiệm của đơn
vị sử dụng lao động, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan
Đơn vị
sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin, phối hợp,
tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn các cấp thực hiện quyền, trách nhiệm trong
việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
quy định tại Nghị định này.
Điều
16. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị
định số 133/HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về hướng dẫn
thi hành Luật công đoàn và Nghị định số 302/HĐBT ngày 19 tháng 8 năm 1992 của
Hội đồng Bộ trưởng về quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp, cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều
17. Trách nhiệm thi hành
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|